15.40. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LIPID TRONG VẮCXIN VÀ
SINH PHẨM
Nguyên lý
Dựa trên phản ứng
của lipid với vanillin trong môi trường acid sulfuric và acid phosphoric
tạo thành hợp chất màu. Đo hợp chất màu này
ở bước sóng 540 nm, từ đó xác định hàm
lượng lipitd trong mẫu thử.
Tiến hành
Mẫu thử
được điều chỉnh bằng nước
cất để có
nồng độ protein khoảng 200 µg/ml.
Hút dung dịch dầu ô liu (olive
oil) chuẩn 500 µg/ml vào các ống nghiệm lần
lượt 0,1; 0,2 ;
0,3 ; 0,4 ml; thêm
nước cất vừa đủ 1 ml.
Hút 1 ml mẫu thử vào
ống nghiệm, 1 ml nước cất vào mẫu
trắng. Thêm 3 ml acid sulfuric
95% vào mỗi ống nghiệm, lắc mạnh bằng máy
lắc. Đun cách thủy 100 °C trong 10 phút, làm lạnh
bằng nước đá trong 5 phút. Thêm 13 ml dung dịch phosphovanillin (TT) vào
mỗi ống nghiệm, lắc kỹ. Đun cách thủy
37 ± 2 OC trong 30 phút, làm lạnh, để yên ở
nhiệt độ phòng 30 phút.
Đo mật độ quang
( Phụ lục 4.1) ở bước sóng 540 nm, dựng
đường chuẩn, từ đó tính ra hàm
lượng lipid trong mẫu thử.
Đơn vị tính : µg/100
µg protein.
Cách pha các dung dịch
- Dung dịch dầu ô liu (olive
oil) chuẩn 5000 µg/ml: Cân 0,25 g olive oil vào bình định
mức 50 ml, thêm ethanol (TT) vừa đủ, lắc
kỹ. Bảo quản dung dịch ở 4-7 OC, dùng
trong 1 tháng. Trước khi dùng, pha loãng 10 lần bằng nước cất.
- Dung
dịch vanillin 0,6% :
Hòa tan 6,0 g vanillin trong 6-7 ml ethanol (TT), chuyển vào bình
định mức 1 L, thêm nước cất đến
định mức.
- Dung dịch phosphovanillin: Cho 350 ml dung
dịch vanillin 0,6% và 50 ml nước cất vào cốc
thủy tinh, khuấy đều. Thêm 600 ml acid phosphoric 85% (TT) trong
khi đang khuấy từ.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Tùy từng loại vắc xin và sinh phẩm.
Đối với bán thành
phẩm viêm gan B, hàm lượng lipid không lớn hơn 100 µg/100
µg protein.